UNG THƯ HUYẾT HOC
U LYMPHÔ KHÔNG HODGKIN
1. ĐẠI CƯƠNG
U lymphô không Hodgkin là nhóm bệnh tăng sinh ác tính dòng tế bào lymphô, với biểu hiện phức tạp và khác biệt về lâm sàng, mô bệnh học, tiên lượng bệnh và điều trị.
Ở Hoa Kỳ ước tính trong năm 2010 có 65.980 trường hợp mới mắc và có khoảng 19.500 trường hợp tử vong vì bệnh này và đứng hàng thứ 5 trong các loại UT.
Tại Việt Nam tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi là 5,2/100.000 dân đứng hàng thứ 7 trong các loại UT. Bệnh có tỷ lệ mắc cao ở các nhóm tuổi 35-40 và 50-55. U lymphô ác tính không Hodgkin loại tế bào B chiếm khoảng 2/3 các trường hợp.
Theo ghi nhận UT quần thể tại Thành phố Hồ Chí Minh năm 2006, xuất độ chuẩn theo tuổi của u lymphô ác tính không Hodgkin là 4,1/100.000 dân, xếp thứ 8 trong các loại UT.
Tham khảo danh sách thuốc điều trị ung thư
Thuốc Lenvanix điều trị ung thư gan
Thuốc Osimert điều trị ung thư phổi
-
-
-
NGUYÊN NHÂN VÀ CÁC YÊU TỐ NGUY CƠ
-
-
Nguyên nhân sinh bệnh của u lymphô ác tính không Hodgkin chưa được chứng minh rõ ràng. Tuy nhiên, qua các nghiên cứu về dịch tễ học và di truyền học cho thấy có sự hên quan của bệnh với một số yếu tố sau:
- Nhóm người có hội chứng suy giảm miễn dịch di truyền hoặc mắc phải thì tỷ lệ mắc u lymphô ác tính không Hodgkin cao hơn nhóm không bị suy giảm miễn dịch.
- Một số loại vi rút như Epstein-Barr (EBV) có liên quan đến u lymphô Burkitt ở trẻ em châu Phi. Các nghiên cứu cho thấy những trẻ em có hàm lượng kháng thể kháng vi rút EBV cao thì nguy cơ mắc u lymphô ác tính không Hodgkin cao.
- Vi rút HTLVI (Human T lymphotropic virus type I) có thể là tác nhân liên quan đến u lymphô T ở da (Mycosis Fungoide).
- Xoắn khuẩn Helicobacter pylori liên quan tới u lymphô ác tính không Hodgkin ác tính thấp tế bào B ở dạ dày. Khi điều trị bằng kháng sinh chống xoắn khuẩn này thì u cũng biến mất.
- Bất thường nhiễm sắc thể hay gặp nhất là chuyển đoạn vị trí số 32 và 21 trên nhánh dài của nhiễm sắc thể số 14 và 18.
- Nghề nghiệp có tiếp xúc với chất phóng xạ, hoá trị. Tỷ lệ mắc u lymphô ác tính không Hodgkin và bạch cầu cấp tăng cao sau vụ ném bom nguyên tử xuống hai thành phố Hiroshima và Nagasaki của Nhật Bản và sự cố ở nhà máy điện nguyên tử Chernobyl của Nga.
- Yếu tố địa lý: bệnh có tỷ lệ mắc cao ở Tây Âu, Mỹ, Trung Đông, châu Phi và Nagasaki (Nhật Bản).
-
-
CHẨN ĐOÁN
-
- Triệu chứng lâm sàng
-
Triệu chứng phổ biến nhất của u lymphô không Hodgkin là nổi hạch vùng cổ, nách, bẹn không đau chiếm 60-70% các trường hợp. Các triệu chứng khác có thể xuất hiện như: sốt không rõ nguyên nhân, vã mồ hôi về đêm, mệt mỏi, sút cân không rõ nguyên nhân (sẩn ngứa ở da).
Lymphô không Hodgkin thường có tổn thương ngoài hạch như đường tiêu hoá, tủy xương, hệ thần kinh trung ương, vòm họng… trong đó đường tiêu hoá thường gặp nhất.
Phần lớn bệnh nhân u lymphô không Hodgkin không có triệu chứng toàn thân, mặc dù có 20% bệnh nhân có vài yếu tố về thể trạng hoặc triệu chứng B.
Lymphô không Hodgkin cũng xâm nhiễm hạch mạc treo, hạch trung thất, hạch sau phúc mạc.
Ngoài ra khi bệnh biểu hiện ở hạch trung thất có hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ trên hoặc biểu hiện các vị trí khác ở ngoài hạch như: sưng amidan, lồi mắt nếu u ồ hốc mắt. Nói chung u lymphô ác tính không Hodgkin biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và khó đánh giá về tiên lượng.
-
- Xét nghiệm cận lâm sàng
- Huyết đồ: đánh giá tình trạng máu ngoại vi.
- Tủy đồ đánh giá tình trạng phát triển của tủy xương, sự xâm lấn của tế bào UT trong tủy.
- Chất chỉ điểm u: B2- microglobulin, LDH.
- Các chỉ số đánh giá chức năng gan thận.
- Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực, ổ bụng đánh giá giai đoạn bệnh.
- Chụp PET-CT đánh giá giai đoạn rất có giá trị, tuy nhiên đây là xét nghiệm đắt tiền và hiện nay chưa được áp dụng rộng rãi.
- Sinh thiết hạch chẩn đoán týp mô bệnh học: trước đây phân loại công thức thực hành (Working Formulation 1982) được áp dụng rộng rãi Những năm gần đây, nhờ những hiểu biết về hoá mô miễn dịch, sinh học tế bào và sinh học phân tử giúp cho phân loại chính xác hơn các dòng tế bào T, B và các thể mô học mới mà trước đây không phân loại được đó là phân loại của Tổ chức Y tế thế giới năm 2001.
Phân loại mô bệnh học u lymphô ác tính không Hodgkin theo Working Formulation:
U lymphô có độ ác tính thấp (low-grade lymphomas):
- WFl: thể tế bào lymphô nhỏ.
- WF2: thể nang, tế bào nhỏ, nhân khía.
- WF3: thể nang, hỗn hợp tế bào lớn và tế bào nhỏ nhân khía.
U lymphô có độ ác tính trung bình (medium-grade lymphomas):
- WF4: thể nang, tế bào lớn.
- WF5: thể lan tỏa, tế bào nhỏ, nhân khía.
- WF6: thể lan tỏa, hỗn hợp tế bào lớn và nhỏ.
- WF7: thể lan tỏa, tế bào lớn (nhân khía hoặc không khía).
U lymphô có độ ác tính cao (high-grade lymphomas)
- WF8: thể nguyên bào miễn dịch, tế bào lớn.
- WF9: thể nguyên bào lymphô.
- WF10: thể tế bào nhỏ nhân không khía, tế bào Burkitt hoặc lan tỏa không biệt hóa không phải tế bào Burkitt.
Nhóm không xếp loại: u lymphô ác tính không Hodgkin thể bất thục san tế bào lớn, thể Mycosis fungoides, thể Sézary, thể MALT-oma…
Bảng danh mục WF đơn giản, phân loại chỉ dựa và hình thái học đơn thuần nên có thể được áp dụng rộng rãi tại bất kỳ cơ sở xét nghiệm giải phẫu bệnh.
Có nhiều bảng phân loại mô học thường được sử dụng cho u lymphô không Hodgkin nhưng hiện nay có 2 loại thường được sử dụng là Working Formulation và WHO 2001.
Phân loại mô bệnh học u lymphô ác tính không Hodgkin của WHO năm 2001.
Độ ác ác tính thấp (Indolent NHL):
-
-
- U lymphô ác tính không Hodgkin thể nang
- U lymphô ác tính không Hodgkin dạng tương bào
- U lymphô ác tính không Hodgkin vùng rìa
- Vùng rìa ở lách
- U lymphô ác tính không Hodgkin bất thục sản tế bào lớn nguyên phát ở da.
-
Độ ác tính cao (Aggressive NHL):
-
- U lymphô ác tính không Hodgkin thể lan tỏa tế bào lớn
- U lymphô ác tính không Hodgkin thể lan tỏa tế bào lớn nguyên phát ở trung thất
- U lymphô ác tính không Hodgkin thể nang tế bào lớn
- U lymphô ác tính không Hodgkin thể bất thục sản tế bào lớn
- U lymphô ác tính không Hodgkin loại tế bào NK/T ngoài hạch
- U lymphô ác tính không Hodgkin dạng u hạt
- U lymphô ác tính không Hodgkin tế bào T nguyên bào miễn dịch mạch máu
- U lymphô ác tính không Hodgkin tế bào T ngoại vi
- U lymphô ác tính không Hodgkin tế bào T týp ruột
- U lymphô ác tính không Hodgkin tế bào lớn nội mạc máu tế bào B
- U lymphô ác tính không Hodgkin lan tỏa tế bào nhỏ không khía
- U lymphô ác tính không Hodgkin loại nguyên bào lymphô
- U lymphô ác tính không Hodgkin loại tế bào T người lớn
- U lymphô ác tính không Hodgkin tế bào áo nang
- Rối loạn tăng sinh dòng lymphô sau ghép tủy
- U lymphô ác tính không Hodgkin loại mô bào thực sự
- U lymphô ác tính không Hodgkin thể tràn dịch nguyên phát
-
- Chẩn đoán giai đoạn: theo hệ thống Ann Arbor
Giai đoạn I: tổn thương một vùng hạch hoặc tổn thương khu trú ở một vị trí hoặc một cơ quan ngoài hạch.
Giai đoạn II: tổn thương hai vùng hạch trở lên ở cùng phía với cơ hoành hoặc tổn thương khu trú ở một vị trí hoặc một cơ quan ngoài hạch và hạch lymphô vùng của nó, kèm theo hoặc không tổn thương vùng lymphô khác ở một phía của cơ hoành.
Giai đoạn III: tổn thương nhiều vùng hạch lymphô ở cả hai phía của cơ hoành, có thể kèm theo tổn thương khu trú ở một vị trí hoặc cơ quan ngoài hạch hoặc kèm theo tổn thương lách.
Giai đoạn IV: tổn thương lan tỏa nhiều ổ ở một hay nhiều cơ quan ngoài hạch kèm theo hoặc không tổn thương hạch lymphô phối hợp hoặc tổn thương một cơ quan ngoài hạch kèm với tổn thương hạch ở xa.
Tác giả bài viết: Dược Sĩ Đỗ Thế Nghĩa, Đại Học Dược Hà Nội, CEO: Mua Thuốc 24h
Tham khảo thêm
Cách chăm sóc răng sau khi nhổ răng khôn
Kem nâng cơ mặt Sulwhasoo có tốt không?
A: không có triệu chứng toàn thân
B: có ít nhất một trong các triệu chứng toàn kèm theo:
- Sút cân > 10% trọng lượng cơ thể trong vòng 6 tháng
- Đổ mồ hôi về đêm
- Sốt nhiệt độ trên 38° loại trừ các nguyên nhân khác
Comments